SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số tác phẩm văn học cho trẻ mẫu giáo nhỡ
Từ chỗ những nhà sư phạm mẫu giáo chỉ xem truyện như phương tiện để phát triển ngôn ngữ là chính, đến nhận ra chức năng toàn diện của văn học trong việc phát triển thẩm mĩ, trí tuệ và tình cảm, là cơ sở thuận lợi để đưa “Làm quen với văn học” vào chương trình cải cách được ban hành năm 1990 như một môn học có nội dung giáo dục toàn diện trẻ mẫu giáo. Nội dung chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo cải cách được xây dựng trên cơ sở mục tiêu kế hoạch đào tạo nhà trẻ mẫu giáo. Báo cáo tổng kết công tác nghiên cứu của Viện nghiên cứu trẻ em trước tuổi học đường đã đánh giá về bộ chương trình mẫu giáo cải cách: “Đây là bộ chương trình đồ sộ nhất trong lịch sử phát triển mẫu giáo nước ta, góp phần chuyển hướng nội dung, phương pháp giáo dục mẫu giáo, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở các trường mẫu giáo theo phương hướng cải cách giáo dục mầm non” (60 năm Giáo dục Mầm non Việt Nam, Phạm Thị Sửu (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội, 2006, trang 264). Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ đã phong phú hơn lên rất nhiều. Chương trình cũng đã xác định nguyên tắc hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, lấy tình cảm mẹ con làm tình cảm cô cháu, lấy hoạt động tiếp xúc với hiện tượng xung quanh và đồ chơi là con đường cơ bản để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số tác phẩm văn học cho trẻ mẫu giáo nhỡ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số tác phẩm văn học cho trẻ mẫu giáo nhỡ
Mục đích của sángkiến này là giúp tôi có thêm nhận thức cũng như kinh nghiệm về việc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Song đó mới chỉ sử dụng cho lứa tuổi MGB của trường mầm non Gia Thượng trong năm học 2021- 2022 và đầu năm học 2022-2023, bước đầu đã thu được những thành công nhất định, các con rất thích thú tham gia vào các giờ học LQVH , đặc biệt những trò chơi củng cố ở cuối tiết học, đó thực sự là một niềm vui đối với người giáo viên như tôi. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa ý tưởng này II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1.Nội dung lý luận của vấn đề: Phương pháp tổ chức hoạt động LQVH được hình thành và phát triển trong các trường có chuyên ngành Giáo dục Mầm non. Cùng với sự phát triển của ngành học, khoa học, phương pháp tổ chức cho trẻ LQVH đã dần khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của nó với đời sống con người. Từ chỗ những nhà sư phạm mẫu giáo chỉ xem truyện như phương tiện để phát triển ngôn ngữ là chính, đến nhận ra chức năng toàn diện của văn học trong việc phát triển thẩm mĩ, trí tuệ và tình cảm, là cơ sở thuận lợi để đưa “Làm quen với văn học” vào chương trình cải cách được ban hành năm 1990 như một môn học có nội dung giáo dục toàn diện trẻ mẫu giáo. Nội dung chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo cải cách được xây dựng trên cơ sở mục tiêu kế hoạch đào tạo nhà trẻ mẫu giáo. Báo cáo tổng kết công tác nghiên cứu của Viện nghiên cứu trẻ em trước tuổi học đường đã đánh giá về bộ chương trình mẫu giáo cải cách: “Đây là bộ chương trình đồ sộ nhất trong lịch sử phát triển mẫu giáo nước ta, góp phần chuyển hướng nội dung, phương pháp giáo dục mẫu giáo, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở các trường mẫu giáo theo phương hướng cải cách giáo dục mầm non” (60 năm Giáo dục Mầm non Việt Nam, Phạm Thị Sửu (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội, 2006, trang 264). Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ đã phong phú hơn lên rất nhiều. Chương trình cũng đã xác định nguyên tắc hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, lấy tình cảm mẹ con làm tình cảm cô cháu, lấy hoạt động tiếp xúc với hiện tượng xung quanh và đồ chơi là con đường cơ bản để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Xác định văn học có nội dung giáo dục đào tạo trẻ mẫu giáo rất toàn diện, nên những nhà sư phạm mẫu giáo chủ trương đưa dần văn học đến với trẻ một cách khoa học, thận trọng và có mức độ. Tính khoa học ấy biểu hiện trong việc lựa chọn các thể loại văn học, hình thức truyền đạt gần gũi, phù hợp với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là kể chuyện. Nguồn xúc cảm, tính trực quan của hình ảnh và trí tưởng tượng kì thú trong truyện cũng tạo ra sự hấp dẫn và đồng cảm với trẻ. Nếu trước Văn học là phương tiện hiệu quả mạnh mẽ không chỉ đối với việc giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ mà nó còn ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Nhà văn M.Goócki định nghĩa “Văn học là nghệ thuật ngôn từ” đã chỉ rõ ngôn từ là chất liệu xây dựng lên hình tượng văn học. Từ những hình tượng trong truyện kể, trẻ nhận thức được tính rõ ràng, chính xác của từ, sự hoàn hảo của các câu với những cấu trúc ngữ pháp phong phú. Những câu chuyện cổ dân gian là những mẫu lời nói giản dị, có nhịp điệu, mở ra trước mắt trẻ là sự biểu cảm của ngôn ngữ, giàu chất hài hước, diễn đạt sinh động và giàu hình tượng. Văn học có vai trò to lớn trong việc phát triển ngôn ngữ của trẻ, rèn luyện khả năng phát âm đúng, một khía cạnh rất quan trọng là tích luỹ nội dung ngôn ngữ – phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, phát triển lời nói mạch lạc. Như đã nói trên, văn học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giáo dục thẩm mĩ và giáo dục lòng nhân ái cho trẻ. Các tác phẩm văn học đã giúp các em cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên và cuộc sống, mở ra cho trẻ thế giới tình cảm của con người để trẻ có thể đồng cảm với các nhân vật trong tác phẩm, biết xúc động với những nhân vật trong tác phẩm, cũngnhư trẻ có thể bước đầu biết đồng cảm với những tâm trạng những người gần gũi xung quanh, đây chính là phương tiện vô cùng quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Chính vì nó quan trọng và cần thiết với trẻ như vậy nên việc áp dụng công nghệ thông tin không những đã thực hiện được nhiệm vụ trọng tâm của năm học mà còn đưa trẻ đến với thế giới hình ảnh đẹp, sống động, hấp dẫn lại phù hợp với lứa tuổi của mình. Ở đó trẻ không chỉ được nghe, được gặp lại các nhân vật đã học thông qua hệ thông câu hỏi mà còn được tham gia sắp xếp các chuỗi hình ảnh và kể câu chuyện hoàn toàn sáng tạo theo khả năng của mình, được hoà nhập vào thế giới truyện cổ tích vô cùng hấp dẫn, sống động và chọn lựa trò chơi theo ý thích của mình. Đó là món quà, có ý nghĩa tinh thần to lớn đối với trẻ, tạo cho trẻ một tâm thế háo hức chờ đợi như được xem một bộ phim hay. Đó cũng là thành công không nhỏ đối với những người làm công tác giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn: Ở trường tôi, mặc dù các lớp đều được trang bị đồ dùng, tranh ảnh để minh hoạ truyện kể trong các tiết LQVH, nhưng để gây được hứng thú cho trẻ, ngoài việc sử dụng tranh truyện sẵn có, giáo viên còn tích cực làm rối bằng các nguyên vật liệu khác nhau. Việc tạo được hình ảnh đẹp, hấp dẫn, sống động, tạo được các cử động đơn giản cho con rối rất tốn công sức và gặp không ít khó khăn, nhưng khi sử dụng lại cần sự phối hợp của ít nhất là hai giáo viên. Mặc dù rất tốn công sức và gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu nghe ở trẻ, chưa phát huy tính tích cực và nhu cầu muốn được trải nghiệm những hiểu biết của trẻ. 3.2. Biện pháp cắt, ghép, chỉnh sửa, tạo tiêu đề, lồng tiếng trên phần mềm Video Studio 10. 3.2.1 Chèn phim vào danh sách để biên tập. - Cho đĩa phim vào máy/ chọn Inser video - Hộp thoại Open Video hiển thị, chọn đoạn phim cần biên tập, khi đó đoạn phim được đưa vào danh sách của hộp thoại Ulead Video Studio- Movie. - Ngoài việc chèn đoạn phim vào danh sách, cũng có thể chèn ảnh vào danh sách xen kẽ với các đoạn phim: Chọn Insert Image để mở hộp thoại Add Image Clips, chọn một hoặc nhiều ảnh cần chèn thêm vòa danh sách. - Lưu ý: có thể thay đổi lại thứ tự hiển thị của các ảnh vào các đoạn phim. 3.2.2 Cắt giữ lại một đoạn phim Để giữu lại một đoạn phim trong thước phim chèn vào trong danh sách, thực hiện như sau: + Chọn thước phim cần thực hiện cắt. + Thước phim được chọn sẽ hiển thị trên khung Preview. + Click vào nút Play để xem phim. + Nhấn chuột vào nút Mark in nằm góc trái phía dưới thanh trượt và kéo để tạo điểm mốc đầu của đoạn phim cần giữ, sau đó kéo đén điểm đầu đoạn phim cần giữ, thả chuột ra và Click vào biểu tượng Mark- in để xác định mức đầu đoạn. + Tiếp tục Click chuột vào biểu tượng Mark- out góc phải dưới thanh trượt, để tạo điểm mốc cuối của đoạn cần giữ. ( Màu xanh nằm giữa hai nút là phần đoạn phim cắt được giữ lại ) - Lưu ý: có thể chia đoạn phim thành những hoạt cảnh nhỏ bằng cách Click vào biểu tượng Split Video into seenes based, lúc này nhìn danh sách các đoạn phim đã được chia thành những hoạt cảnh nhỏ. 3.2.3 Tạo tiêu đề cho đoạn phim. - Click vào ô Title, một danh sách sổ xuống gồm có hai dòng chữ của tiêu đề. Dòng đầu tiên là tiêu đề đầu đoạn phim, dòng cuối là tiêu đề cuối đoạn phim. + Chọn một dòng tiêu đề cần hiệu chỉnh( ví dụ: minh họa chỉ dòng “ go for the win” là tiêu đề đầu đoạn, “ You Made It” là tiêu đề cuối đoạn, lúc này nhìn lên khung sẽ thấy tiêu đề hiển thị. 3.3.1. Insert những đoạn phim lên Powerpoint - Thực hiện lệnh: + Insert/ Movíe and Sounds/ Movie from file/ chọn ổ đã lưu đoạn phim đó. ( Kéo đoạn phim đó cho phù hợp với khung hình trong Powerpoint) 3.3.2 Thiết kế các trò chơi củng cố trên Powerpoint *Trò chơi “ Bé tập làm phim” - Vẽ đoạn phim lên Powerpoint, chọn khung hình cho phù hợp đã Donwload trên mạng. - Insert các đoạn phim đã được cắt ghép và lưu trong ổ. - Chỉnh sửa các đoạn phim đó cho phù hợp theo đoạn phim, số liệu đoạn phim. - Thực hiện liên kết các đoạn phim bằng cách: Click vào hình ảnh cần liên kết để chuyển sang Slide sau /chọn Action Setting/ xuấ thiện hộp thoại Hyperlink to/ bấm vào mũi tên ở hộp đầu tiên/ chọn Slide/ hiện Slide cần chuyển đến/ Ok. * Trò chơi “ Bé tập lồng tiếng cho phim” - Thực hiện chồng lớp đoạn phim lên ảnh phim bằng cách: + Vào Still Image/ tìm hình ảnh đoạn phim/ chọn Save as Still Image ảnh tự động đưa vào trong danh sách. + Đưa ảnh vừa tạo vào thực hiện chồng lớp đoạn phim: Đưa hình ảnh đoạn phim vừa tạo lên khung Time line ( có hình ảnh một đoạn phim), đưa tiếp đoạn phim cần cho trẻ lồng tiếng vào ô thứ hai trong khung Time line ( kéo đoạn phim hiện trên khung Prewiew cho khít với đoạn phim) sau đó xuất phim thành tập tin bằng cách: Click vào Create Video file/ chọn định dạng đuôi cần xuất. - Tôi có thể vào mạng để sưu tầm hình ảnh động trên mạng, hoặc các hình nền khác phù hợp với nội dung câu chuyện, chủ đề để những trò chơi củng cố trong tiết học gây hứng thú thực sự cho trẻ. - Tương tự như vậy, tôi thiết kế các trò chơi “ chọn nhanh, kể đúng” “ Thế giới truyện cổ tích” (cô có thể lồng, ôn một số truyện trẻ đã được làm quen hoặc chọn một câu truyện hoàn toàn mới để giới thiệu vào tiết học sau, nhằm gây hứng thú, kích thích trí tò mò cho trẻ) “ Cánh cửa thần kỳ” 3.4. Biện pháp lồng tiếng trên phầm mềm Super MP3 tổ CNTT CNTT chức Đầu năm Cuối năm Kỹ năng Số trẻ Tỉ lệ Số trẻ Tỉ lệ Nghe 30 57,69% 45 86,53% Nói 28 53,84% 40 76,92% III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ: Qua việc nghiên cứu sáng kiến này, cũng như việc đã tổ chức một số tiết làm quen với văn học tại lớp, tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau: - Ta có thể lên mạng internet dễ dàng tìm một số hình ảnh phù hợp không chỉ cho các tiết Làm quen văn học mà còn có nhiều hình ảnh phục vụ cho môn học và các hoạt động khác. - Sưu tầm một số đĩa phim hoạt hình có hình ảnh hấp dẫn, sống động trên thị trường rất dễ, mà hình ảnh lại phù hợp với câu chuyện kể cho trẻ. - Nếu có sự tìm tòi, đầu tư, chịu khó chỉnh sửa hình ảnh cũng như các câu hỏi đàm thoại sáng tạo thêm một số trò chơi củng cố vào cuối tiết học trẻ rất hứng thú và kích thích khả năng tư duy, sáng tạo của trẻ. - Kết thúc tiết học, cô có thể cho cá nhân, nhóm trẻ trực tiếp được làm phim được lồng tiếng, kể chuyện hoặc vào thế giới những câu truyện cổ tích qua hoạt động góc ở phòng máy Kirdmart. - Nếu đã có sự đầu tư chuẩn bị, không những giúp trẻ hứng thú vào tiết học mà còn được phụ huynh rất thích và khen ngợi. - Một số giáo viên trong trường đã áp dụng kinh nghiệm của tôi và cũng đạt được kết quả tốt trong việc dạy trẻ LQVH. - Những hình ảnh đã được chỉnh sửa có thể lưu trữ rất lâu dài, nó là tài liệu quý mà người giáo viên có được.
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_mot_so_tac_pham_van.docx