SKKN Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non
Trên thực tế hiện nay các hoạt động học khám phá khoa học tại trường Mầm non cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi” còn chưa phong phú, giáo viên ngại dạy, trẻ chưa có húng thú học tập vì vậy việc sử dụng những biện pháp gây hứng thú hay những phương pháp là rất cần thiết, chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu và thực nghiệm trong năm học 2018 - 2019.
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non
I - ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, là tương lai của cả dân tộc, việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không phải chỉ là trách nhiệm mỗi gia đình mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Thế giới khách quan xung quanh thật bao la rộng lớn, có biết bao điều mới lạ hấp dẫn, và còn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò mò muốn biết, muốn được khám phá, cho nên giáo dục mầm non đã góp phần không nhỏ vào việc giáo dục thế hệ trẻ. Vậy giáo dục có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con người nhất là ở tuổi Mầm non. Ca dao xưa có câu “ dạy con từ thủa còn thơ” câu ca dao ấy đã đi vào lòng người và không thể nào quên. Mỗi chúng ta đều được lớn lên từ những tiếng ru dịu ngọt của bà của mẹ cất lên “Cháu ơi cháu ở với bà” hoặc “ con ơi con ngủ cho ngon”... Đã hoà vào hồn ta và ru ta khôn lớn, vì vậy cho trẻ khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, thế giới xung quanh sinh động là vậy, thích thú là vậy, vì thế trẻ luôn có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng. Cho trẻ khám phá khoa học sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết những gì xung quanh mình, từ môi trường tự nhiên(cỏ cây, hoa lá) đến môi trường xã hội (công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ của con người với nhau). Và trẻ hiểu biết về chính bản thân mình. Trên thực tế hiện nay các hoạt động học khám phá khoa học tại trường Mầm non cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi” còn chưa phong phú, giáo viên ngại dạy, trẻ chưa có húng thú học tập vì vậy việc sử dụng những biện pháp gây hứng thú hay những phương pháp là rất cần thiết, chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu và thực nghiệm trong năm học 2018 - 2019. II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận Dạy trẻ làm quen với bộ môn khám phá khoa học có một tầm quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ mầm non. Đặc biệt là trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.Vì thông qua việc dạy trẻ khám phá khoa học đã rèn khả năng quan sát, so sánh, phân loại, khả năng chú ý tư duy tưởng tượng. Khám phá khoa học nhằm củng cố hoá kiến thức. Mở rộng vốn hiểu biết từ thế giới xung quanh và qua đó làm giàu vốn từ cho trẻ. Trẻ nhận biết phân biệt âm đúng chuẩn, đồng thời phát triển ngôn ngữ, diễn đạt rõ ràng mạch lạc. 1/10 Đồ dùng, trực quan, đồ chơi phục vụ hoạt động khám phá khoa học như: Bàn, ghế, bảng, tranh, mô hình, các từ gắn với mỗi hình ảnh, vật mẫu ... Cần phải đầy đủ cho cô và trẻ cùng hoạt động .Đồ dùng của trẻ cũng phải đẹp, hấp dẫn, phong phú sinh động nhằm kích thích hứng thú, tò mò lòng ham hiểu biết của trẻ Dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ, tôi đề nghị với BGH nhà trường trang bị thêm thiết bị, đồ dùng dạy học như: Bảng quay tranh ảnh, lôtô, và với mỗi hoạt động cần có đồ dùng để phục vụ thật đầy đủ . Với các bậc phụ huynh vận động ủng hộ đồ dùng, tranh, truyện, đặc biệt là tranh, sách, ảnh về các con vật, cây cối, hoa lá, quả ... Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, đồng dao để làm phong phú vốn hiểu biết về môi trường xung quanh Với chính bản thân mình tôi tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương như: vải vụn làm rối, cọng rơm khô làm mái nhà, sưu tầm lá khô với nhiều màu sắc, hoa ép khô, vỏ cây khô để làm tranh ảnh cho tiết dạy. Sưu tầm các loại hạt, các loại vỏ trai ốc, hến sò ... để bổ xung gian đồ chơi của trẻ. Trẻ rất hứng thú khi đến hoạt động làm đồ chơi và trẻ phấn khởi khoe với bạn bè và bố mẹ mình đã tạo ra được sản phẩm. ( Hình ảnh 10) 3.2. Biện pháp 2 :Qua hoạt động học khám phá khoa học Hoạt động khám phá khoa học thể hiện tối ưu đồng bộ các nhiệm vụ cho trẻ khám phá khoa học. Tạo điều kiện để trẻ được tích cực hoạt động. Nội dung khám phá khoa học vô cùng đa dạng và phong phú như môi trường thiên nhiên, xã hội và con người. Ví dụ: Khi dạy về con cá. Cho trẻ quan sát con cá ở chậu. Tại sao cá có mồm mà không thưa?Vậy mồm cá biết làm gì?Bạn nào lên đây cho cá ăn? Chúng mình cùng xem cá ăn như thế nào? Chúng mình mời cá ăn đi. Ồ thì ra cá có mồm nhưng chỉ biết ăn, không biết nói đúng không nào. Phát triển kỹ năng xã hội nhằm phát triển kinh nghiệm giao tiếp, giúp trẻ biết hợp tác thoả thuận chia sẻ kinh nghiệm để đạt được mục đích giao tiếp. Đặc biệt chú trọng rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.Khi xác định đúng mục đích yêu cầu đến các hoạt động tôi xác định rõ từng loại tiết để có phương pháp giáo dục phù hợp như: Loại tiết về đồ vật, động vật, thực vật: + Gây hứng thú cho trẻ ngay từ đầu tiết học. Dùng nhiều biện pháp cho trẻ được trải nghiệm, hành động và tìm kiếm. Tôi đặt câu hỏi kích thích trẻ quan sát vào đối tượng, hành động về đối tượng 3/10 * Chuẩn bị: + Đồ dùng: Các mẩu gỗ, bi sắt đường kính 3-4cm, thìa inox, cục nam châm, một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch. +Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa. - Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẵn thả vào chậu nước, và yêu cầu trẻ nhận xét vật nào chìm? vật nào nổi tại sao ? Kết quả: Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu những đồ vật làm từ những nguyên liệu nặng sắt, thép, nhôm như bi sắt , bát, thìa inox, . những đồ vật làm từ nguyên liệu nhẹ: gỗ, xốp, giấy, nhựa,thì nổi trên nước . Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện tượng và môi trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tôi thấy nhận thức của trẻ được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt đa số trẻ thể hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tổt hơn. ( Hình ảnh 3) 3.4. Biện pháp 4: sử dụng đồ dùng trực quan Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học chiếm một vị trí rất quan trọng trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức. Nhận thức rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với tiết khám phá khoa học cho nên ngay từ đầu năm học tôi mạnh dạn đề xuất với ban giám hiệu nhà trường trang bị thêm cho các lớp các thiết bị đồ dùng dạy học như ti vi, bảng, tranh ảnh lô tô, và một số các mô hình mô phỏng để phục vụ dạy học. Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng như: Đồ dùng trực quan bằng vật thật: cốc, chén, con cá, các loại rau-quả, Các loại mô hình: Mô hình máy bay, Tàu hỏa...Các loại tranh ảnh, lô tô. Tôi luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội dung từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học tôi luôn suy nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích thú đối với những tiết chủ đề về môi trường xã hội thì tôi lựa chọn tranh, ảnh để dạy trẻ Ví dụ: Khi tìm hiểu về quả cam tôi dùng quả cam thật cho trẻ quan sát và trải nghiệm. - Đây là quả gì? nhìn xem quả cam có hình gì? Màu gì? - Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết cam có mùi gì hãy đưa lên mũi ngửi xem nào Cuối cùng tôi cho trẻ tự lấy dao bổ cam và nếm thử vị của cam sau đó hỏi trẻ về vị của cam (có trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tôi giải thích “Qủa cam chưa 5/10 hoạt động này tôi cho trẻ quan sát,trải nghiệm, thí nghiệm, lao động. Tổ chức trò chơi vận động và chơi tự do. Những hoạt động này trẻ rất hứng thú. Cụ thể ở góc thiên nhiên, trẻ tưới cây, nhặt lá, bắt sâu. Đặc biệt trẻ được chơi nhiều đồ vật thật, khi được hoạt động nhiều với đồ vật thật, trẻ được nhìn, sờ, nắm, ngửi Từ đó có hình ảnh trọn vẹn về những gì xung quanh trẻ, không thế mà tôi còn phát huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho tẻ làm tranh từ nguyên liệu thiên nhiên như : Hoa, lá ép khô, vỏ cây, coọng rơm, vỏ thuỷ sản Ví dụ : Cô và trẻ quan sát cây hoa hồng, hướng trẻ nhận biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn, các mép của lá có răng cưa. Đưa hoa nên ngửi có mùi thơm. Trẻ quan sát hoa cúc và nhận xét cánh hoa cúc dài nhỏ, nhiều cánh.( Hình ảnh 6) * Qua hoạt động góc: Đây cũng là một hoạt động cho trẻ khám phá khoa học. Là cơ hội cho trẻ ứng dụng kiến thức kinh nghiệm vào các trò chơi như đóng vai, xây dựng, thiên nhiên, thư viện, học tập, tạo hình. Ví dụ: Góc phân vai trẻ đóng vai cô giáo, bác sỹ, mẹ con...Trẻ được làm công vệc khác nhau. Góc xây dựng như xây dựng trường học...Góc thiên nhiên quan sát sự phát triển và chăm sóc cây...Góc thư viện xem và “ đọc” truyện phù hợp chủ điểm...(Hình ảnh 7) * Qua giờ ăn, ngủ: Tôi khuyến khích trẻ chuẩn bị bàn ăn. Trò chuyện về tên gọi, công dụng, chất liệu sự đa dạng của đồ dùng.Giới thiệu món ăn. Nhắc trẻ hành vi thói quen văn minh trong ăn uống.Tương tự giờ ngủ cũng hỏi trẻ tên gọi, công dụng của đồ dùng. Giải thích vì sao phải sử dụng đồ dùng để ngủ. Hát ru cho trẻ ngủ hoặc tôi kể chuyện có nội dung nhẹ nhàng lôi cuốn. (Hình ảnh 8) 3.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy khám phá khoa học Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển của hệ thống mạng cùng với những tiện ích, ứng dụng phong phú đã tạo nên một cuộc cách mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính vì vậy ngay từ cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin như một phần của hoạt động giáo dục không thể thiếu (chuyên đề công nghệ thông tin). Trẻ được tìm hiểu thế giới xung quanh một cách bao quát nhất thì ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học là một việc cần thiết. Được ưu thế là một giáo viên trẻ và có khả năng sử dụng công nghệ thông tin khá thành thạo tôi rất quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin như các bài powerpoint, Elearning vào các tiết học. 7/10 tham gia hoạt động khám phá 2 Trẻ có kỹ năng quan sát 20 50% 39 97,5% 3 Trẻ có kỹ năng so sánh và đặt 15 37,5% 38 95% ra các câu Với trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng hoạt động dạy . Trẻ có kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biết rộng về tự nhiên cũng như về xã hội . * Đối với phụ huynh: Để đạt được hiệu quả cao trong bất kỳ phương pháp giáo dục nào thì vai trò của bố mẹ là vô cùng quan trọng. Thông qua những buổi họp phụ huynh tôi tuyên truyền tới phụ huynh phương pháp khám phá khoa họ Ngoài những buổi họp phụ huynh thì thông qua việc trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong giờ đón và trả trẻ cũng mang lại hiệu quả. Những trao đổi ngắn, gọn, cụ thể và thường xuyên giúp cho bố mẹ nắm bắt được nội dụng học của các con trong ngày để từ đó củng cố cũng như mở rộng kiến thức cho các con ở nhà giúp cho việc tìm hiểu sự vật, hiện tượng trong các dự án được sâu sắc hơn. Bảng thông tin tuyên truyên ở cửa lớp là một hình thức gián tiếp giúp gắn kết gữa giáo viên, phụ hynh và trẻ. Thông tin trên bảng được chúng tôi cập nhật thường III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Ý nghĩa của SKKN Qua kiểm tra đánh giá quá trình thực nghiệm, kết quả thực nghiêm chứng tỏ việc sử dụng các phương pháp trên đã giúp trẻ học môn khám phá khoa học có tiến bộ rõ rệt. Đối với bản thân qua nghiên cứu tài liệu, qua sự học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp tôi đã có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc giảng dạy. Là giáo viên tâm huyết với nghề yêu nghề mến trẻ không ngừng tham khảo đọc tài liệu tìm kiếm thiết kế những bài dạy hay, tham khảo những trò chơi, các hình thức áp dụng cho bài dạy thêm phong phú, nội dung chương trình dạy trẻ một cách sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ phát triển về mọi mặt. Tôi cảm thấy rất vui khi được góp một phần nhỏ bé của mình vào sự đổi mới của giáo dục mầm non. 2. Bài học kinh nghiệm: Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, có năng lực sư phạm, nắm chắc chuyên môn. Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ khám phá khoa học .Thường xuyên rèn luyện bản thân, kỹ năng dạy, thao tác, rèn luyện giọng nói 9/10
File đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_nang_cao_chat_luong_to_ch.docx