Bản mô tả sáng kiến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 4-5 tuổi ở trường Mầm non Hải Chánh
Trong quá trình nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn về các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, từ đó vận dụng vào giảng dạy hiệu quả hơn. Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả giáo dục lấy trẻ làm trung tâm vào giảng dạy. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm giúp trẻ phát huy mọi tiềm lực trong mọi hoạt động, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh
Bạn đang xem tài liệu "Bản mô tả sáng kiến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 4-5 tuổi ở trường Mầm non Hải Chánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bản mô tả sáng kiến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 4-5 tuổi ở trường Mầm non Hải Chánh
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non, sách hướng dẫn tổ chức thực hiện và các tài liệu tham khảo liên quan đến chăm sóc giáo dục trẻ. Phương pháp trò chuyện, đàm thoại, phương pháp quan sát, tạo môi trường cho trẻ hoạt động lấy trẻ làm trung tâm. 5. Phạm vi, kế hoạch nghiên cứu Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 4-5 tuổi ở trường Mầm non Hải Chánh” có phạm vi giới hạn trong không gian cơ sở của trường Mầm non Hải Chánh, khả năng tác dụng trong nhiều năm. Mục đích cuối cùng của kinh nghiệm là giúp trẻ phát huy mọi tiềm lực trong mọi hoạt động, góp phần ổn định vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Hải Chánh. Với đề tài này tôi thực hiện từ tháng 9/2021 đến tháng 5 năm 2022. II. NỘI DUNG 1. Thực trạng vấn đề 1.1 Thuận lợi Ban giám hiệu nhà trường luôn đi sâu đi sát và đầu tư trang thiết bị về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có đủ phương tiện để chăm sóc và dạy trẻ như mở các lớp bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức cho cán bộ giáo viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn do Sở và Phòng GD&ĐT tập huấn, tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn tại trường về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ. Đồng thời, ban giám hiệu cũng thường xuyên dự giờ thăm lớp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Cha mẹ trẻ luôn quan tâm tới con em, phối kết hợp với giáo viên trong quá trình chăm sóc, nuôi dạy trẻ tốt. Giáo viên chủ nhiệm lớp đạt trình độ trên chuẩn, tâm huyết với ngành học, yêu nghề mến trẻ, thích tiếp cận phương thức giáo dục mới, có phẩm chất nghề nghiệp, đạo đức tốt Đồng nghiệp thường xuyên cùng nhau trao đổi những kinh nghiệm giảng dạy, từ đó có những biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn. Đa số trẻ trong lớp nhanh nhẹn, có sức khoẻ tốt để tham gia vào các hoạt động của lứa tuổi, trẻ cùng một độ tuổi, đi học chuyên cần, biết tôn trọng và vâng lời giáo viên, có thói quen trong học tập và các hoạt động. 1.2 Khó khăn Qua thời gian công tác, làm nhiệm vụ giảng dạy lớp 4-5 tuổi tôi đã có điều kiện để quan sát, theo dõi và nắm bắt được nhu cầu khả năng của trẻ đối với hoạt động phát triển ngôn ngữ tuy nhiên còn gặp nhiều hạn chế như: Cơ sở vật chất của lớp tuy đã được trang bị nhưng chưa thực sự đầy đủ, đồ dùng đồ chơi tự làm từ nguyên vật liệu mở còn nghèo nàn. Một số trẻ chưa từng học qua chương tình Mẫu giáo 3-4 tuổi tuổi nên khả năng tiếp thu không đồng đều, thời gian đầu còn bỡ ngở, ảnh hưởng nhiều tới các hoạt động của lớp. Trẻ còn thụ động, ít có sự tự tin mạnh dạn nên trẻ chưa phát huy được hết tính tích cực của mình khi tham gia vào hoạt động giáo dục Trẻ chưa biết cách giải quyết tình huống có vấn đề, còn lóng ngóng, chưa tích cực sáng tạo, còn dựa vào sự can thiệp của giáo viên. Ví dụ: Khi trẻ chơi cùng bạn, trẻ gặp tình huống khó, trẻ không tự tìm cách giải quyết hay trao đổi với bạn mà dễ dàng bỏ cuộc, hay nhờ đến sự giải quyết của giáo viên. 2 ra Khi đã được nhà trường duyệt, tôi dựa vào kế hoạch năm học để xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng chủ đề và thực hiện theo đúng kế hoạch đã xây dựng. Dựa trên cơ sở đó, tôi đưa ra các biện pháp trong từng chủ đề thực hiện nội dung gì?Bồi dưỡng như thế nào? Bồi dưỡng cho ai? Từ đó tôi bắt đầu thực hiện theo kế hoạch đề ra. Bản thân tôi cũng tham gia xây dựng các tiết dạy mẫu để rút ra kinh nghiệm. Tham gia thi giáo viên giỏi trường, huyện, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tự học hỏi và thiết kế được các giáo án điện tử trong phần mềm power point. Ví dụ: Chúng ta thiết kế ô cửa bí mật với các nhân vật, chữ cái hay con số chuyển động giúp học sinh nảy sinh sự tò mò thích khám phá và chú ý tốt. Như các câu hỏi được hé mở qua các ô cửa bí mật. Tham khảo tài liệu sách báo, nói về chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sáng tạo trong việc làm đồ dùng dạy học đồ chơi cho trẻ 2.2 Giải pháp 2: Tạo môi trường học tập phong phú,gần gũi với trẻ. Trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, thì môi trường học tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học tập và tiếp thu kiến thức của trẻ. Trẻ em vốn rất hiếu kỳ, chúng tò mò mong muốn được khám phá tất cả mọi vật xung quanh chúng. Những hình ảnh, những ấn tượng mà trẻ thu nhận được trong những năm tháng tuổi thơ sẽ hằn sâu trong trí nhớ suốt cả cuộc đời của trẻ. Những điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển sau này của trẻ. Chính vì vậy tôi luôn mong muốn: Sẽ trang bị cho trẻ một thế giới tự nhiên, một môi trường học tập tốt nhất ở ngay tại khu vực lớp và trường của trẻ. Trước hết tôi làm đẹp môi trường lớp học từ cách bố trí, sắp xếp nội vụ trong lớp, trưng bày đồ dùng, đồ chơi sao cho hấp dẫn đẹp mắt mà vẫn gọn gàng ngăn nắp. Xây dựng các góc hoạt động khác nhau trong lớp nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ được nhiều hơn, hình thức hoạt động phong phú, đa dạng hơn .Giúp trẻ tìm hiểu và khám phá cái mới, hoạt động với đồ vật và rèn luyện kỹ năng. Trong lớp tôi đã bố trí các góc như sau: Góc yên tĩnh xa góc hoạt động ồn ào Ví dụ: Góc xây dựng và góc phân vai ở gần nhau và xa góc thư viện, góc xây dựng tránh lối đi lại. Góc tạo hình gần nguồn nước, góc thiên nhiên ở ngoài hiên. Các góc có khoảng rộng, cách nhau hợp lý để bảo đảm an toàn và vận động của trẻ Ví dụ: Ranh giới ở các góc không che tầm nhìn của trẻ và không cản việc quan sát của giáo viên Thay đổi vị trí các góc sau mỗi chủ đề để tạo cảm giác mới lạ, kích thích hứng thú của trẻ. Đặt tên các góc phải đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với nội dung từng chủ đề đang thực hiện, tên góc rõ ràng để tích hợp lồng ghép chữ cái, Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “Gia đình” góc sách có thể đặt “Thư viện của gia đình bé” nhưng khi sang chủ đề “Thế giới thực vật” góc sách có thể đặt “Thư viện của các loại cây”.. Trang trí góc trưng bày sản phẩm của trẻ: Tôi xắp xếp vị trí đủ rộng, dễ nhìn để làm góc trưng bày sản phẩm của trẻ. Có hình ảnh minh hoạ ngộ nghĩnh, tên gọi gần gũi, hấp dẫn trẻ, Ví dụ: Họa sỹ tý hon, hoặc ai khéo tay Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ con vật, cây cối, hoa lá, quả hạt Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc sách, đọc sách theo từng chữ, từng dòng, tôi sắp xếp các hộp đựng vỏ cây khô hoa lá ép khô, các loại hạt Có ngắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ 4 2.4 Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ đòi hỏi người giáo viên phải tích cực tìm tòi, học hỏi để luôn sáng tạo, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động nhằm tạo cơ hội tốt nhất để trẻ được tham gia vào các hoạt động, tiếp thu kiến thức một cách chủ động giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể lực và trí tuệ. Với những hình thức cho trẻ hoạt động như: * Ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ tìm hiểu môi trường xung quanh Môi trường xung quanh đối với trẻ vô cùng rộng lớn khó hiểu, trẻ lại tò mò hiếu động, luôn đặt ra vô vàn câu hỏi. Nó là cái gì ? Như thế nào ? Vì sao nó lại như vậy?... Chính vì thế cô giáo phải biết áp dụng phương pháp dạy học tích cực, dám đổi mới và lựa chọn ra những hình thức khác nhau trong mỗi một chủ đề tránh nhàm chán đối với trẻ khi có những chủ đề kéo dài ba đến bốn tuần mà cô chỉ với một hình thức hát hay đọc thơ thì không thể lôi cuốn thu hút trẻ trong quá trình hoạt động. Ví dụ: Cho trẻ “Quan sát một số con vật sống trong rừng”. Nếu chỉ quan sát tranh thì tiết học sẽ trở nên đơn điệu, trẻ sẽ nhàm chán. Nhưng cô ứng dụng phần mềm, sáng tạo ra câu chuyện về các con vật, cô vừa kể truyện vừa cho trẻ quan sát các con vật đang di chuyển trong rừng, những con vật “thật” thì trẻ sẽ rất thích thú, trẻ tập trung vào hoạt động tích cực hơn, giờ học đạt kết quả như mong muốn. Qua đó giáo dục trẻ biết tự chăm sóc, bảo vệ bản thân trước những con vật hung dữ, trước sự thay đổi thời tiết, biết yêu thương, chăm sóc cho cây cối, con vật nuôi. Những sự vật, hiện tượng xung quanh đều có ý nghĩa đối với trẻ. Để những cái đẹp đi vào tâm hồn trẻ một cách sâu sắc, điều quan trọng là cô giáo phải truyền thụ thế nào cho trẻ tiếp thu nhẹ nhàng, thoải mái để trẻ nhớ lâu. * Ứng dụng công nghệ thông tin hướng dẫn trẻ hoạt động tạo hình. - Cũng giống như bất cứ hoạt động chung nào, việc tạo cảm xúc khi vào bài là một vấn đề quan trọng, nó đưa đến sự thành công và sáng tạo của trẻ trong suốt thời gian hoạt động. Tuy phần này nó chiếm ít thời gian nhưng nó có vị trí không kém phần quan trọng, vừa lôi cuốn được trẻ, vừa khéo léo giúp trẻ hình thành những vấn đề mà trẻ cần giải quyết. Ví dụ: Cho trẻ “vẽ vườn hoa” để sản phẩm của trẻ sáng tạo thì đòi hỏi cô giáo phải cung cấp đầy đủ các biểu tượng, hình ảnh về sự vật, không đơn thuần chỉ là tranh ảnh mà trẻ phải được trực tiếp quan sát các loài hoa. Cô cung cấp cho trẻ qua phần mềm, cho trẻ được trực tiếp xem các loài hoa rung rinh trong gió, đua nhau khoe sắc. Từ đó làm giàu hình ảnh, biểu tượng trong sản phẩm của trẻ * Ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ làm quen với toán và tổ chức trò chơi củng cố kiến thức. Sau khi truyền thụ kiến thức mới cho trẻ để củng cố lại vốn kiến thức đó. Giáo viên nghiên cứu, sáng tạo đưa ra các trò chơi. Tuỳ thuộc vào nội dung bài học mà giáo viên lựa chọn ra các trò chơi khác nhau, nhằm cung cấp cho trẻ nhận biết các chữ số, tạo nhóm, hay so sánh thêm bớt tạo sự bằng nhau..., một cách chính xác và rèn cho trẻ kỹ năng khi lựa chọn chữ số, tạo nhóm, hay so sánh các hình, khối..., theo yêu cầu của cô qua trò chơi. Ví dụ: Dạy trẻ đếm đến 5 nhận biết các nhóm có số lượng 5, nhận biết số 5, sau khi cung cấp kiến thức cho trẻ, cho trẻ chơi trò chơi “Chọn chữ số tương ứng với số lượng con vật ” hay trò chơi “Sắp xếp các phương tiện giao thông theo nơi hoạt động của chúng”..., trên phần mềm PowerPoint. * Ứng dụng công nghệ thông tin hướng dẫn trẻ hoạt động làm quen tác phẩm văn học 6 Kết quả khảo sát Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng TT Tiêu chí đề tài đề tài Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ % % % % Trẻ hứng thú 1 tham gia vào giờ 12/30 41,9 18/30 58,1 30/30 100 0 0 học Trẻ có ý thức tự 2 thực hiện tốt yêu 13/30 45,2 17/30 54,8 30/30 100 0 0 cầu của tiết học Trẻ nắm vững kiến thức, kỹ 3 năng vận dụng 14/30 51,6 16/30 48,4 28/30 93,5 2/30 6,5 linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Trẻ có kỹ năng sử 4 dụng ngôn ngữ rõ 13/30 45,2 17/30 54,8 29/30 96,8 1/30 3,2 ràng, mạch lạc 2. Bài học kinh nghiệm Sau khi thực hiện chuyên đề, tôi rút ra bài học như sau: Hiểu và nắm chắc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ khi tổ chức lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” của giáo viên về các lĩnh vực. Sử dụng hiệu quả hơn trong khi truyền thụ kiến thức cho trẻ, giúp trẻ lĩnh hội kiến thức nhanh, có ghi nhớ tốt. Tạo môi trường mở cho trẻ được phát triển về mọi mặt, qua biện pháp này giúp trẻ hứng thú và yêu các môn học hơn. Làm tốt công tác phối kết hợp với cha mẹ trẻ trong nhà trường, tuyên truyền vận động cha mẹ trẻ ủng hộ về vật chất, trang thiết bị phục vụ tốt cho trẻ qua các chủ đề. Việc tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao nghiệp vụ của giáo viên là biện pháp thúc đẩy, nâng cao chất lượng giảng dạy . Biết phối hợp, đan xen các môn học khác vào tiết dạy. Giáo viên biết sáng tạo, linh hoạt trong soạn giảng, thiết kế các phần mềm powerpoint, ,capcut biết áp dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy, nhằm góp phần đưa nền giáo dục tiến lên nền khoa học công nghệ thông tin. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau một thời gian thực hiện các giải pháp, biện pháp thử nghiệm tại lớp 4-5 tuổi A, trường 8
File đính kèm:
- ban_mo_ta_sang_kien_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_giao.docx